Ví dụ 1: Tính giá trị của A và B dưới đây:
Hướng dẫn:
Vậy A = 15.
Vậy B = 38.
Bài 1. Tính giá trị của các chữ cái trong hình dưới đây:
Ví dụ 2: Tính giá trị của A và B dưới đây:
Hướng dẫn:
Vậy A = 20.
Vậy B = 15.
Bài 1. Tính giá trị của các chữ cái trong hình dưới đây:
Bài 2. Tính giá trị của các chữ cái dưới đây:
Ví dụ 3: Mẹ có một túi kẹo ngọt. Mẹ cho An một nửa số kẹo đó. Sau đó mẹ cho Bình một nửa số kẹo ngọt còn lại thì trong túi còn 6 cái kẹo. Hỏi lúc đầu mẹ có bao nhiêu cái kẹo?
Hướng dẫn:
Vậy lúc đầu mẹ có 24 cái kẹo.
Bài 1. An cho Bình 20 viên bi và cho Nam 26 viên bi trước khi An mua thêm 10 viên bi nữa. Sau đó An có 14 viên bi. Hỏi lúc đầu An có bao nhiêu viên bi?
Bài 2. Một người nông dân bán được 32 con bò trong nông trại của mình vào ngày đầu tiên. Ngày thứ hai ông bán thêm 18 con nữa. Ngày thứ ba ông mua thêm 40 con bò thì tổng số con bò trên nông trại là 105 con. Hỏi lúc đầu trang trại của ông có bao nhiêu con bò?
Bài 3. Mai đã sưu tập một số sách. Cô cho em họ một nửa sách của mình. Sau đó cô cho bạn thân mượn một nửa số sách còn lại của mình. Khi đó còn 12 cuốn sách trong bộ sưu tập đó. Hỏi lúc đầu bộ sưu tập của Mai có bao nhiêu cuốn sách?
Bài 4. Có một số hành khách trên xe buýt. Tại trạm dừng đầu tiên, có 4 người lên và 6 người xuống xe. Số người trên xe buýt tăng lên gấp đôi ở trạm dừng thứ hai. Tại trạm dừng thứ ba, có 3 người xuống xe và khi đó còn lại 15 người trên xe buýt. Hỏi lúc đầu có bao nhiều hành khách trên xe buýt?
Bài 5. Cindy hỏi ông nội của mình về tuổi của ông. Ông nội của cô trả lời: “Cháu lấy tuổi của ông cộng thêm 10 đơn vị, sau đó chia 4, rồi trừ đi 15, được bao nhiêu nhân với 10 thì được kết quả cuối cùng là 100. Bạn có thể giúp Cindy tìm ra tuổi của ông nội cô ấy không?
Bài 6. Một người bán trứng bán được nhiều hơn một nửa số lượng trứng trong giỏ của mình là 2 quả. Sau đó, ông bán được số trứng ít hơn một nửa số trứng còn lại trong giỏ là 2 quả. Khi đó trong giỏ còn lại 28 quả trứng. Hỏi lúc đầu trong giỏ có bao nhiêu quả trứng?
Bài 7. Một giỏ táo đã được trao cho các em học sinh của lớp 3C và lớp 3D. Một nửa số táo trong giỏ và thêm 3 quả đã được trao cho lớp 3D. Một nửa số táo còn lại và 2 quả đã được trao cho lớp 3C. Khi đó còn lại 4 quả táo trong giỏ. Hỏi lúc đầu trong giot có bao nhiêu quả táo?
Ví dụ 4: Tổng số bi của 2 túi A và B là 40 viên bi. Chuyển 15 viên bi từ túi A sang túi B, sau đó chuyển 12 viên bi từ túi B sang túi A. Khi đó số bi của 2 túi bằng nhau. Hỏi số bi lúc đầu của 2 túi?
Hướng dẫn:
Lúc sau số bi của hai túi bằng nhau và bằng:
40 : 2 = 20 (viên bi)
Ta có sơ đồ sau:
Vậy lúc đầu túi A có 23 viên bi và túi B có 17 viên bi.
Bài 1. Có 16 con chim sẻ đang đậu trên 2 cột đèn. 2 con chim sẻ bay từ cột đèn thứ nhất đến cột đèn thứ hai. 3 con chim sẻ bay từ cột thứ hai đến cột đèn thứ nhất. Khi đó số lượng chim sẻ ở mỗi cột đèn bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi cột đèn có bao nhiêu con chim sẻ?
Bài 2. Kệ thứ nhất và thứ hai của một tủ sách chứa 120 cuốn. 20 cuốn sách được chuyển từ kệ thứ nhất sang kệ thứ hai. Sau đó chuyển 35 cuốn sách từ kệ thứ hai sang kệ thứ nhất. Khi đó số sách ở mỗi kệ bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi kệ chứa bao nhiêu cuốn sách?
Bài 3. 16 con chim sẻ đang đậu trên hai cây. 2 con bay đi từ cây thứ hai, 5 con bay từ cây thứ nhất đến cây thứ hai. Khi đó số lượng chim sẻ ở mỗi cột đèn bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi cột đèn có bao nhiêu con chim sẻ?
Bài 4. Alex, Benny và Mike có tất cả 90 đôla. Nếu Alex đưa cho Benny 12 đôla, Benny đưa cho Mike 13 đôla và Mike đưa cho Alex 5 đôla, thì cả ba bạn có số tiền bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có số tiền bằng bao nhiêu?
Bài 5. Anna, Betty và Tom có có tất cả 90 quyển sách. Nếu Betty mượn 3 quyển sách từ Anna và cho Tom mượn 5 cuốn thì ba bạn có số sách bằng nhau. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu quyển sách?
Ví dụ 5: 18 chim sẻ đang đậu trên hai cái cây. 4 con bay từ cây thứ nhất sang cây thứ hai. Sau đó 6 con bay từ cây thứ hai sang cây thứ nhất. Khi đó cây thứ nhất nhiều hơn cây thứ hai là 2 con. Hỏi lúc đầu có bao nhiêu con chim sẻ đậu ở mỗi cây?
Hướng dẫn:
Lúc sau cây thứ nhất có số con chim đậu là:
(18 + 2) : 2 = 10 (con)
Lúc sau cây thứ hai có số con chim đậu là:
18 – 10 = 8 (con)
Ta có sơ đồ:
Vậy lúc cây thứ nhất có 8 con chịm đậu và cây thứ hai có 10 con chim đậu.
Bài 1. Hai nhóm chim cánh cụt có tất cả 420 con. 30 con chim cánh cụt di chuyển từ nhóm một đến nhóm hai. 50 chim cánh cụt di chuyển từ nhóm hai đến nhóm một. Khi đó số lượng chim cánh cụt ở nhóm một gấp đôi nhóm hai. Hỏi lúc đầu mỗi nhóm có bao nhiêu con chim cánh cụt?
Bài 2. Tổng số bi của 2 túi A và B là 90 viên bi. Chuyển 15 viên bi từ túi A sang túi B, sau đó chuyển 18 viên bi từ túi B sang túi A. Khi đó số bi của túi A gấp đôi túi B. Hỏi số bi lúc đầu của 2 túi?
Bài 3. Có tất cả 36 xe ô tô trong bãi đỗ xe A và bãi đỗ xe B. 4 xe ô tô chạy ra khỏi xe bãi đỗ xe A. 5 xe ô tô từ bãi đỗ xe B sang bãi đỗ xe A. Khi đó số lượng xe ô tô trong bãi đỗ xe A gấp 3 lần số xe trong bãi đỗ xe B. Hỏi số xe lúc đầu trong mỗi bãi đỗ xe?
Bài 4. Có tất cả 16 quyển sách trên 2 kệ A và B. Bạn An lấy 2 quyển ở mỗi kệ ra đọc và để trên bàn. Sau đó An lấy 6 quyển từ kệ A chuyển sang kệ B rồi lấy 4 quyển từ kệ B chuyển sang kệ A. Khi đó số sách ở kệ A gấp đôi số sách ở kệ B. Hỏi lúc đầu mỗi kệ có bao nhiêu quyển sách?