Banner trang chi tiết
MathX Cùng em học toán > PHƯƠNG PHÁP GIẢI DẠNG TOÁN TÌM CHỮ SỐ TẬN CÙNG CỦA MỘT SỐ TỰ NHIÊN TOÁN LỚP 6 VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG - MATHX

PHƯƠNG PHÁP GIẢI DẠNG TOÁN TÌM CHỮ SỐ TẬN CÙNG CỦA MỘT SỐ TỰ NHIÊN TOÁN LỚP 6 VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG - MATHX

 

Phương pháp giải dạng toán tìm chữ số tận cùng của một số tự nhiên là một chuyên đề nâng cao trong chương trình toán lớp 6 mà đội ngũ MATHX muốn giới thiệu đến quý phụ huynh và các em học sinh. Bài viết này ngoài phần kiến thức sẽ có các bài tập vận dụng để các em có thể thực hành và giải nhuần nhuyễn dạng toán này.

 

I. Phương pháp giải dạng toán tìm chữ số tận cùng của một số tự nhiên

 

Tính chất 1:

 

a) Các số có chữ số tận cùng là 0, 1, 5, 6 khi nâng lên lũy thừa bậc bất kì thì chữ số tận cùng vẫn không thay đổi.

b) Các số có chữ số tận cùng là 4, 9 khi nâng lên lũy thừa bậc lẻ thì chữ số tận cùng vẫn không thay đổi.

c) Các số có chữ số tận cùng là 3, 7, 9 khi nâng lên lũy thừa bậc 4n (n thuộc N) thì chữ số tận cùng là 1.

d) Các số có chữ số tận cùng là 2, 4, 8 khi nâng lên lũy thừa bậc 4n (n thuộc N) thì chữ số tận cùng là 6.

 

Như vậy, muốn tìm chữ số tận cùng của số tự nhiên x = am, trước hết ta xác định chữ số tận cùng của a.

 

- Nếu chữ số tận cùng của a là 0, 1, 5, 6 thì x cũng có chữ số tận cùng là 0, 1, 5, 6.

- Nếu chữ số tận cùng của a là 3, 7, 9, vì am = a4n + r = a4n.ar với r = 0, 1, 2, 3 nên từ tính chất 1c => chữ số tận cùng của x chính là chữ số tận cùng của ar.

- Nếu chữ số tận cùng của a là 2, 4, 8, cũng như trường hợp trên, từ tính chất 1d => chữ số tận cùng của x chính là chữ số tận cùng của 6.ar.

 

 

Bài toán 1: Tìm chữ số tận cùng của các số:
a) 799   b) 141414   c) 4567

 

Hướng dẫn giải:


a) Trước hết, ta tìm số dư của phép chia 99 cho 4:
99 - 1 = (9 - 1)(98 + 97 + … + 9 + 1) chia hết cho 4
=> 99 = 4k + 1 (k thuộc N) => 799 = 74k + 1 = 74k.7
Do 74k có chữ số tận cùng là 1 (theo tính chất 1c) => 799 có chữ số tận cùng là 7.


b) Dễ thấy 1414 = 4k (k thuộc N) => theo tính chất 1d thì 141414 = 144k có chữ số tận cùng là 6.


c) Ta có 567 - 1 chia hết cho 4 => 567 = 4k + 1 (k thuộc N)
=> 4567 = 44k + 1 = 44k.4, theo tính chất 1d, 44k có chữ số tận cùng là 6 nên 4567 có chữ số tận cùng là 4.

Tính chất sau được => từ tính chất 1.

 

Tính chất 2:

 

Một số tự nhiên bất kì, khi nâng lên lũy thừa bậc 4n + 1 (n thuộc N) thì chữ số tận cùng vẫn không thay đổi.

 

Chữ số tận cùng của một tổng các lũy thừa được xác định bằng cách tính tổng các chữ số tận cùng của từng lũy thừa trong tổng.

 

 

Bài toán 2: Tìm chữ số tận cùng của tổng S = 21 + 35 + 49 + … + 20048009.

 

Hướng dẫn giải:

 

Nhận xét: Mọi lũy thừa trong S đều có số mũ khi chia cho 4 thì dư 1 (các lũy thừa đều có dạng n4(n - 2) + 1, n thuộc {2, 3, …, 2004}).

 

Theo tính chất 2, mọi lũy thừa trong S và các cơ số tương ứng đều có chữ số tận cùng giống nhau, bằng chữ số tận cùng của tổng :

(2 + 3 + … + 9) + 199.(1 + 2 + … + 9) + 1 + 2 + 3 + 4 = 200(1 + 2 + … + 9) + 9 = 9009.

Vậy chữ số tận cùng của tổng S là 9.

Từ tính chất 1 tiếp tục => tính chất 3.

 

Tính chất 3:


 

a) Số có chữ số tận cùng là 3 khi nâng lên lũy thừa bậc 4n + 3 sẽ có chữ số tận cùng là 7; số có chữ số tận cùng là 7 khi nâng lên lũy thừa bậc 4n + 3 sẽ có chữ số tận cùng là 3.

b) Số có chữ số tận cùng là 2 khi nâng lên lũy thừa bậc 4n + 3 sẽ có chữ số tận cùng là 8; số có chữ số tận cùng là 8 khi nâng lên lũy thừa bậc 4n + 3 sẽ có chữ số tận cùng là 2.

c) Các số có chữ số tận cùng là 0, 1, 4, 5, 6, 9, khi nâng lên lũy thừa bậc 4n + 3 sẽ không thay đổi chữ số tận cùng

 

 

Bài toán 3: Tìm chữ số tận cùng của tổng T = 23 + 37 + 411 + … + 20048011.

 

Hướng dẫn giải:

 

Nhận xét: Mọi lũy thừa trong T đều có số mũ khi chia cho 4 thì dư 3 (các lũy thừa đều có dạng n4(n - 2) + 3, n thuộc {2, 3, …, 2004}).

 

Theo tính chất 3 thì 23 có chữ số tận cùng là 8; 37 có chữ số tận cùng là 7; 411 có chữ số tận cùng là 4; …

Như vậy, tổng T có chữ số tận cùng bằng chữ số tận cùng của tổng: (8 + 7 + 4 + 5 + 6 + 3 + 2 + 9) + 199.(1 + 8 + 7 + 4 + 5 + 6 + 3 + 2 + 9) + 1 + 8 + 7 + 4 = 200(1 + 8 + 7 + 4 + 5 + 6 + 3 + 2 + 9) + 8 + 7 + 4 = 9019.

Vậy chữ số tận cùng của tổng T là 9.

 

Bài toán 4: Tồn tại hay không số tự nhiên n sao cho n2 + n + 1 chia hết cho 19952000.

 

Hướng dẫn giải:

 

19952000 tận cùng bởi chữ số 5 nên chia hết cho 5. Vì vậy, ta đặt vấn đề là liệu n2 + n + 1 có chia hết cho 5 không ?

Ta có n2 + n = n(n + 1), là tích của hai số tự nhiên liên tiếp nên chữ số tận cùng của n2 + n chỉ có thể là 0; 2; 6 => n2 + n + 1 chỉ có thể tận cùng là 1; 3; 7 => n2 + n + 1 không chia hết cho 5.

Vậy không tồn tại số tự nhiên n sao cho n2 + n + 1 chia hết cho 19952000.

 

Sử dụng tính chất “một số chính phương chỉ có thể tận cùng bởi các chữ số 0; 1; 4; 5; 6; 9”, ta có thể giải được bài toán sau:

Bài toán 5: Chứng minh rằng các tổng sau không thể là số chính phương:

a) M = 19k + 5k + 1995k + 1996k (với k chẵn)

b) N = 20042004k + 2003

 

Sử dụng tính chất “một số nguyên tố lớn hơn 5 chỉ có thể tận cùng bởi các chữ số 1; 3; 7; 9”, để giải bài toán bên dưới :

Bài toán 6: Cho p là số nguyên tố lớn hơn 5. Chứng minh rằng: p8n +3.p4n - 4 chia hết cho 5.

 

Một số bài tập áp dụng tính chất 1; 2; 3

 

Bài 1: Tìm số dư của các phép chia:

a) 21 + 35 + 49 + … + 20038005 cho 5

b) 23 + 37 + 411 + … + 20038007 cho 5

 

Bài 2: Tìm chữ số tận cùng của X, Y:

X = 22 + 36 + 410 + … + 20048010

Y = 28 + 312 + 416 + … + 20048016

 

Bài 3: Chứng minh rằng chữ số tận cùng của hai tổng sau giống nhau:

U = 21 + 35 + 49 + … + 20058013

V = 23 + 37 + 411 + … + 20058015

 

Bài 4: Chứng minh rằng không tồn tại các số tự nhiên x, y, z thỏa mãn:

19x + 5y + 1980z = 1975430 + 2004.

 

 

Tìm hai chữ số tận cùng

 

Nhận xét: Nếu x Є N và x = 100k + y, trong đó k; y Є N thì hai chữ số tận cùng của x cũng chính là hai chữ số tận cùng của y.

Hiển nhiên là y ≤ x. Như vậy, để đơn giản việc tìm hai chữ số tận cùng của số tự nhiên x thì thay vào đó ta đi tìm hai chữ số tận cùng của số tự nhiên y (nhỏ hơn).

Rõ ràng số y càng nhỏ thì việc tìm các chữ số tận cùng của y càng đơn giản hơn.

Từ nhận xét trên, ta có phương pháp tìm hai chữ số tận cùng của số tự nhiên x = am như sau:

Trường hợp 1:

Nếu a chẵn thì x = am ∶ 2m. Gọi n là số tự nhiên sao cho an - 1 ∶ 25.

Viết m = pn + q (p; q Є N), trong đó q là số nhỏ nhất để aq ∶ 4 ta có:

x = am = aq(apn - 1) + aq.

Vì an - 1 ∶ 25 => apn - 1 ∶ 25. Mặt khác, do (4, 25) = 1 nên aq(apn - 1) ∶ 100.

Vậy hai chữ số tận cùng của am cũng chính là hai chữ số tận cùng của aq. Tiếp theo, ta tìm hai chữ số tận cùng của aq.

 

Trường hợp 2:

Nếu a lẻ, gọi n là số tự nhiên sao cho an - 1 ∶ 100.

Viết m = un + v (u ; v Є N, 0 ≤ v < n) ta có :

x = am = av(aun - 1) + av.

Vì an - 1 ∶ 100 => aun - 1 ∶ 100.

Vậy hai chữ số tận cùng của am cũng chính là hai chữ số tận cùng của av. Tiếp theo, ta tìm hai chữ số tận cùng của av.

 

Chú ý: Trong cả hai trường hợp trên, chìa khóa để giải được bài toán là chúng ta phải tìm được số tự nhiên n. Nếu n càng nhỏ thì q và v càng nhỏ nên sẽ dễ dàng tìm hai chữ số tận cùng của aq và av.

 

 

Bài toán 7:

Tìm hai chữ số tận cùng của các số:

a)   a2003     b)  799

 

Hướng dẫn giải:

 

a) Do 22003 là số chẵn, theo trường hợp 1, ta tìm số tự nhiên n nhỏ nhất sao cho 2n - 1 ∶ 25.

Ta có 210 = 1024 => 210 + 1 = 1025 ∶ 25 => 220 - 1 = (210 + 1)(210 - 1) ∶ 25 => 23(220 - 1) ∶ 100. Mặt khác:

22003 = 23(22000 - 1) + 23 = 23((220)100 - 1) + 23 = 100k + 8 (k Є N).

Vậy hai chữ số tận cùng của 22003 là 08.

 

b) Do 799 là số lẻ, theo trường hợp 2, ta tìm số tự nhiên n bé nhất sao cho 7n - 1 ∶ 100.

Ta có 74 = 2401 => 74 - 1 ∶ 100.

Mặt khác : 99 - 1 ∶ 4 => 99 = 4k + 1 (k Є N)

Vậy 799 = 74k + 1 = 7(74k - 1) + 7 = 100q + 7 (q Є N) tận cùng bởi hai chữ số 07.

 

Bài toán 8:

Tìm số dư của phép chia 3517 cho 25.

 

Hướng dẫn giải:

 

Trước hết ta tìm hai chữ số tận cùng của 3517. Do số này lẻ nên theo trường hợp 2, ta phải tìm số tự nhiên n nhỏ nhất sao cho 3n - 1 ∶ 100.

Ta có 310 = 95 = 59049 => 310 + 1 ∶ 50 => 320 - 1 = (310 + 1) (310 - 1) ∶ 100.

Mặt khác: 516 - 1 ∶ 4 => 5(516 - 1) ∶ 20

=> 517 = 5(516 - 1) + 5 = 20k + 5 =>3517 = 320k + 5 = 35(320k - 1) + 35 = 35(320k - 1) + 243, có hai chữ số tận cùng là 43.

Vậy số dư của phép chia 3517 cho 25 là 18.

Trong trường hợp số đã cho chia hết cho 4 thì ta có thể tìm theo cách gián tiếp.

Trước tiên, ta tìm số dư của phép chia số đó cho 25, từ đó suy ra các khả năng của hai chữ số tận cùng. Cuối cùng, dựa vào giả thiết chia hết cho 4 để chọn giá trị đúng.

Các thí dụ trên cho thấy rằng, nếu a = 2 hoặc a = 3 thì n = 20 ; nếu a = 7 thì n = 4.

 

 

Tính chất 4 :

 

 

Nếu a Є N và (a, 5) = 1 thì a20 - 1 ∶ 25.

 

 

Bài toán 9: Tìm hai chữ số tận cùng của các tổng:

a) S1 = 12002 + 22002 + 32002 + ... + 20042002

b) S2 = 12003 + 22003 + 32003 + ... + 20042003

 

Hướng dẫn giải:

 

a) Dễ thấy, nếu a chẵn thì a2 chia hết cho 4; nếu a lẻ thì a100 - 1 chia hết cho 4; nếu a chia hết cho 5 thì a2 chia hết cho 25.

Mặt khác, từ tính chất 4 ta suy ra với mọi a Є N và (a, 5) = 1 ta có a100 - 1 ∶ 25.

Vậy với mọi a Є N ta có a2(a100 - 1) ∶ 100.

Do đó S1 = 12002 + 22(22000 - 1) + ... + 20042(20042000 - 1) + 22 + 32 + ... + 20042.

Vì thế hai chữ số tận cùng của tổng S1 cũng chính là hai chữ số tận cùng của tổng 12 + 22 + 32 + ... + 20042. Áp dụng công thức:

12 + 22 + 32 + ... + n2 = n(n + 1)(2n + 1)/6
=>12 + 22 + ... + 20042 = 2005 x 4009 x 334 = 2684707030, tận cùng là 30.

Vậy hai chữ số tận cùng của tổng S1 là 30.

 

b) Hoàn toàn tương tự như câu a, S2 = 12003 + 23(22000 - 1) + ... + 20043(20042000 - 1) + 23 + 33 + 20043. Vì thế, hai chữ số tận cùng của tổng S2 cũng chính là hai chữ số tận cùng của 13 + 23 + 33 + ... + 20043.

Áp dụng công thức:

 

\(1^3 + 2^3 + ... + n^3 = (1+2+...+n)^2 = (\dfrac {n(n+1)^2}{2})\)

 

=> 13 + 23 + ... + 20043 = (2005 x 1002)2 = 4036121180100, tận cùng là 00.

Vậy hai chữ số tận cùng của tổng S2 là 00.

 

 

banner mathx lớp 6

 

 

Tính chất 5:

 

 

Số tự nhiên A không phải là số chính phương nếu :

+ A có chữ số tận cùng là 2, 3, 7, 8;

+ A có chữ số tận cùng là 6 mà chữ số hàng chục là chữ số chẵn;

+ A có chữ số hàng đơn vị khác 6 mà chữ số hàng chục là lẻ;

+ A có chữ số hàng đơn vị là 5 mà chữ số hàng chục khác 2;

+ A có hai chữ số tận cùng là lẻ.

 

 

Bài toán 10: Cho n Є N và n - 1 không chia hết cho 4. Chứng minh rằng 7n + 2 không thể là số chính phương.

Lời giải: Do n - 1 không chia hết cho 4 nên n = 4k + r (r Є {0, 2, 3}). Ta có 74 - 1 = 2400 ∶ 100. Ta viết 7n + 2 = 74k + r + 2 = 7r(74k - 1) + 7r + 2.

Vậy hai chữ số tận cùng của 7n + 2 cũng chính là hai chữ số tận cùng của 7r + 2 (r = 0, 2, 3) nên chỉ có thể là 03, 51, 45. Theo tính chất 5 thì rõ ràng 7n + 2 không thể là số chính phương khi n không chia hết cho 4.

 

Tìm ba chữ số tận cùng

 

Nhận xét: Tương tự như trường hợp tìm hai chữ số tận cùng, việc tìm ba chữ số tận cùng của số tự nhiên x chính là việc tìm số dư của phép chia x cho 1000.

Nếu x = 1000k + y, trong đó k; y Є N thì ba chữ số tận cùng của x cũng chính là ba chữ số tận cùng của y (y ≤ x).

Do 1000 = 8 x 125 mà (8, 125) = 1 nên ta đề xuất phương pháp tìm ba chữ số tận cùng của số tự nhiên x = am như sau :

 

Trường hợp 1:

Nếu a chẵn thì x = am chia hết cho 2m. Gọi n là số tự nhiên sao cho an - 1 chia hết cho 125.

Viết m = pn + q (p ; q Є N), trong đó q là số nhỏ nhất để aq chia hết cho 8 ta có :

x = am = aq(apn - 1) + aq.

Vì an - 1 chia hết cho 125 => apn - 1 chia hết cho 125. Mặt khác, do (8, 125) = 1 nên aq(apn - 1) chia hết cho 1000.

Vậy ba chữ số tận cùng của am cũng chính là ba chữ số tận cùng của aq. Tiếp theo, ta tìm ba chữ số tận cùng của aq.

 

Trường hợp 2:

Nếu a lẻ , gọi n là số tự nhiên sao cho an - 1 chia hết cho 1000.

Viết m = un + v (u ; v Є N, 0 ≤ v < n) ta có :

x = am = av(aun - 1) + av.

Vì an - 1 chia hết cho 1000 => aun - 1 chia hết cho 1000.

Vậy ba chữ số tận cùng của am cũng chính là ba chữ số tận cùng của av. Tiếp theo, ta tìm ba chữ số tận cùng của av.

 

 

Tính chất 6:


 

Nếu a Є N và (a, 5) = 1 thì a100 - 1 chia hết cho 125.

Chứng minh:

Do a20 - 1 chia hết cho 25 nên a20, a40, a60, a80 khi chia cho 25 có cùng số dư là 1

=> a20 + a40 + a60 + a80 + 1 chia hết cho 5. Vậy a100 - 1 = (a20 - 1)( a80 + a60 + a40 + a20 + 1) chia hết cho 125.

 

 

Bài toán 11:

Tìm ba chữ số tận cùng của 123101.

 

Hướng dẫn giải:

 

Theo tính chất 6, do (123, 5) = 1 => 123100 - 1 chia hết cho 125   (1).

Mặt khác :

123100 - 1 = (12325 - 1)(12325 + 1)(12350 + 1) => 123100 - 1 chia hết cho 8   (2).

Vì (8, 125) = 1, từ (1) và (2) suy ra : 123100 - 1 chi hết cho 1000

=> 123101 = 123(123100 - 1) + 123 = 1000k + 123 (k ∩ N).

Vậy 123101 có ba chữ số tận cùng là 123.

 

Bài toán 12:

Tìm ba chữ số tận cùng của 3399...98.

 

Hướng dẫn giải:

 

Theo tính chất 6, do (9, 5) = 1 => 9100 - 1 chi hết cho 125   (1).

Tương tự bài 11, ta có 9100 - 1 chia hết cho 8   (2).

Vì (8, 125) = 1, từ (1) và (2) suy ra : 9100 - 1 chia hết cho 1000 => 3399...98 = 9199...9 = 9100p + 99 = 999(9100p - 1) + 999 = 1000q + 999 (p, q Є N).

Vậy ba chữ số tận cùng của 3399...98 cũng chính là ba chữ số tận cùng của 999.

Lại vì 9100 - 1 chia hết cho 1000 => ba chữ số tận cùng của 9100 là 001 mà 999 = 9100 : 9 => ba chữ số tận cùng của 999 là 889 (dễ kiểm tra chữ số tận cùng của 999 là 9, sau đó dựa vào phép nhân \(\overline {??9} \times 9 = \overline {...001}\)  để xác định \(\overline {??9} = \overline {889}\)).

Vậy ba chữ số tận cùng của 3399...98 là 889.

Nếu số đã cho chia hết cho 8 thì ta cũng có thể tìm ba chữ số tận cùng một cách gián tiếp theo các bước : Tìm dư của phép chia số đó cho 125, từ đó suy ra các khả năng của ba chữ số tận cùng, cuối cùng kiểm tra điều kiện chia hết cho 8 để chọn giá trị đúng.

 

Bài toán 13:

Tìm ba chữ số tận cùng của 2004200.

 

Hướng dẫn giải:

 

Do (2004, 5) = 1 (tính chất 6)

=> 2004100 chia cho 125 dư 1

=> 2004200 = (2004100)2 chia cho 125 dư 1

=> 2004200 chỉ có thể tận cùng là 126, 251, 376, 501, 626, 751, 876. Do 2004200 chia hết cho 8 nên chỉ có thể tận cùng là 376.

 

 

Banner trường toán mathx

 

 

 

II. Bài Tập Vận Dụng tìm chữ số tận cùng của một số tự nhiên

 

Bài 1: Chứng minh 1n + 2n + 3n + 4n chia hết cho 5 khi và chỉ khi n không chia hết cho 4.

Bài 2: Chứng minh 920002003, 720002003 có chữ số tận cùng giống nhau.

Bài 3: Tìm hai chữ số tận cùng của :

a) 3999    b) 111213

Bài 4: Tìm hai chữ số tận cùng của: S = 23 + 223 + ... + 240023

Bài 5 : Tìm ba chữ số tận cùng của: S = 12004 + 22004 + ... + 20032004

Bài 6: Cho (a, 10) = 1. Chứng minh rằng ba chữ số tận cùng của a101 cũng bằng ba chữ số tận cùng của a.

Bài 7: Cho A là một số chẵn không chia hết cho 10. Hãy tìm ba chữ số tận cùng của A200.

Bài 8: Tìm ba chữ số tận cùng của số: 199319941995 ...2000

Bài 9: Tìm sáu chữ số tận cùng của 521.

 

 

 

Trên đây là toàn bộ nội dung của phương pháp giải dạng toán tìm chữ số tận cùng của một số tự nhiên toán lớp 6. Tìm chữ số tận cùng của một số tự nhiên là dạng toán hay. Đa số các tài liệu về dạng toán này đều sử dụng khái niệm đồng dư, một khái niệm trừu tượng và không có trong chương trình giảng dạy THCS. Vì thế có không ít học sinh, đặc biệt là các bạn lớp 6 và lớp 7 khó có thể hiểu và tiếp thu được. Vậy nên hi vọng bài viết sẽ là tài liệu hữu ích với các em học sinh và sẽ giúp các em dễ dàng chinh phục dạng toán này.

 

Phụ huynh và các em học sinh xem thêm chủ đề toán lớp 6 tại đây:

 

TẬP HỢP CÁC SỐ TỰ NHIÊN VÀ CÁC DẠNG TOÁN VỀ SỐ TỰ NHIÊN - TOÁN LỚP 6 (PHẦN 1)

CÁC DẠNG TOÁN VỀ SỐ TỰ NHIÊN - TOÁN LỚP 6 (PHẦN 2)

MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ CHIA HAI LŨY THỪA CÙNG CƠ SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI - TOÁN LỚP 6

 

 

 

 

HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH HỌC CỦA MATHX

 

  • Khóa học ôn thi Toán Quốc Tế (0912.698.216): - Xem ngay
  • Lớp học toán trực tuyến cùng giáo viên giỏi (0866.162.019): - Xem ngay
  • Lớp học toán offline (học trực tiếp) tại Hà Nội (0984.886.277): - Xem ngay

Bài viết liên quan